Các nội dung chính của bài viết
Các nội dung chính của bài viết
Ngoài các hoạt động như vận chuyển, lưu trữ, chọn và đóng gói, dự báo hàng tồn kho, thực hiện đơn hàng, đóng gói và vận chuyển, v.v. Các công ty Third-party Logistics hiện tại được chia thành năm loại chính:
Các công ty thuộc loại này tập trung chủ yếu vào việc cung cấp nhiều dịch vụ hơn. nếu chỉ có năm phương thức vận tải. , cũng như một loạt các giải pháp hậu cần, bao gồm quản lý vận tải, vận chuyển theo hợp đồng chuyên dụng và thực hiện giao hàng. vận hành trung tâm và phát triển các giải pháp hậu cần.
Ví dụ: APL Logistics, FedEx, Schneider Electric, National và UPS
Những loại công ty này cung cấp dịch vụ kho bãi theo hợp đồng. Mặc dù nhiều LSP phân phối tập trung chủ yếu vào hàng tồn kho, lưu trữ sản phẩm và quản lý đơn hàng, nhưng họ cũng cung cấp các dịch vụ giao hàng hạn chế để giúp khách hàng của họ điều phối, tối ưu hóa và thực hiện giao hàng bằng tất cả các phương pháp.
Ví dụ: Dịch vụ hậu cần DB Schenker, DSC Logistics, Excel và Caterpillar
Danh mục dịch vụ này bao gồm người giao nhận, người môi giới và người vận chuyển. Bạn có thể tìm kiếm và quản lý các lô hàng của khách hàng. Họ không có phương tiện di chuyển. Thay vào đó, họ sắp xếp vận chuyển cho các lô hàng LTL (Less Than Truckload), đơn đặt hàng đường hàng không và đường biển, đồng thời hỗ trợ vận chuyển hàng hóa quốc tế, chứng từ và giao hàng, các dịch vụ vận tải khác.
Ví dụ: C.H. Robinson Toàn cầu Inc., Hub Group Inc. và Kuehne Nagel Inc.
Loại LSP này hỗ trợ người gửi hàng các nghiệp vụ tài chính phát sinh từ hoạt động vận tải. Các dịch vụ bao gồm phân loại hàng hóa, thanh toán cước, xem xét hóa đơn cước và kế toán tổng hợp. Các dịch vụ khác bao gồm khả năng theo dõi, thanh toán điện tử, quản lý tiền tệ quốc tế, báo cáo tuân thủ của hãng vận tải và quản lý yêu cầu vận chuyển hàng hóa.
Ví dụ: Cass Information Systems Inc., GXS Inc., FleetBoston Financial.
Các tính năng công nghệ đã phát triển. LSP cũng giảm chi phí quản lý dữ liệu sẵn có của họ. Nhiều công ty tìm đến các LSP để cung cấp kiến thức chuyên môn. Thu thập và lọc dữ liệu và cung cấp dữ liệu trực tiếp vào xương sống của bạn, thực hiện các chức năng thương mại điện tử, cung cấp khả năng quản lý ngoại lệ chủ động và cho phép tham gia vào chuỗi cung ứng trực tuyến.
Ví dụ: APL Logistics, Transplace Inc., Freightquote (C.H.Robinson).
Cách thức hoạt động của 3PL có sự khác nhau tùy thuộc vào nhà cung cấp và dịch vụ mà bạn sử dụng. Tuy nhiên, về cơ bản, 3PL vẫn hoạt động theo quy trình như sau:
(Hình ảnh minh họa cho các cụm từ thông dụng với ADVANTAGE trong tiếng Anh)
sử dụng những điều tốt đẹp trong một tình huống.
đối xử tệ bạc với ai đó để nhận được điều gì đó tốt đẹp từ họ.
Trong các trò chơi như bóng đá, nếu trọng tài play advantage, họ không dừng trận đấu khi có lỗi vì cho phép tiếp tục thi đấu mang lại lợi thế cho đội bị phạm lỗi.
ở một vị trí quyền lực hoặc thành công hơn những người khác hoặc những thứ khác.
để mang lại cho một người hoặc tổ chức một lợi thế so với những người hoặc tổ chức khác.
sử dụng các kỹ năng, tài nguyên của bạn, v.v. để có được cơ hội cho chính mình.
giảm số thuế mà một cá nhân hoặc tổ chức thông thường sẽ phải trả trong một tình huống cụ thể, vì làm điều gì đó mà chính phủ đang cố gắng khuyến khích.
một lợi thế của một quốc gia vì nó có thể sản xuất một loại sản phẩm cụ thể với giá rẻ hơn một quốc gia khác
nếu một công ty hoặc quốc gia có “strategic advantage”, thì công ty hoặc quốc gia đó có một đặc điểm hoặc cách thức hoạt động đặc biệt để thành công hơn những công ty khác.
một quốc gia có lợi thế hơn quốc gia khác bởi vì quốc gia đó có thể sản xuất một loại sản phẩm cụ thể hiệu quả hơn.
lợi thế mà một công ty có được khi là công ty đầu tiên giới thiệu sản phẩm, dịch vụ hoặc công nghệ mới và do đó không có sự cạnh tranh từ các công ty khác.
Trong nội dung tiếp theo, dịch vụ vận chuyển hàng hóa Trường Nam sẽ cùng bạn tìm hiểu nhân tố quan trọng trong kinh tế hàng hóa là gì?
Trong kinh tế hàng hóa, hàng hóa đóng vai trò không thể thiếu trong việc xây dựng nền kinh tế này. Hàng hóa là kết quả của lao động, được sử dụng để đáp ứng nhu cầu của các bên tham gia trong quá trình trao đổi và mua bán.
Hàng hóa có hai đặc điểm quan trọng là giá trị sử dụng và giá trị. Giá trị sử dụng liên quan đến khả năng của một vật để thỏa mãn nhu cầu cụ thể của con người, được thể hiện thông qua việc sử dụng và tiêu dùng hàng hóa. Mỗi hàng hóa có giá trị sử dụng riêng, dựa trên các đặc tính tự nhiên của nó.
Nếu sản phẩm đã là hàng hóa được đưa ra thị trường, thì chắc chắn nó phải có giá trị sử dụng. Trong kinh tế hàng hóa, giá trị sử dụng chính là phương tiện để trao đổi giá trị. Nếu giá trị thay đổi thì giá trị trao đổi cũng sẽ thay đổi. Quá trình thực hiện giá trị sử dụng và giá trị theo không gian, thời gian là không giống nhau.
Trao đổi hàng hoá phải dựa trên giá trị, đây là nội dung của quy luật giá trị. Quy luật giá trị là quy luật của sản xuất hàng hóa. Quy luật này giúp điều tiết sản xuất và trao đổi trong nền kinh tế hàng hoá. Nội dung của nó được thể hiện thông qua sản xuất và lưu thông. Trong sản xuất, thời gian lãng phí cá nhân hầu hết tương đương với thời gian lao động cần thiết.
Đối với toàn xã hội, tổng thời gian lãng phí của mỗi cá nhân bằng tổng thời gian lao động cần thiết của xã hội. Trong lưu thông, giá cả hàng hóa có thể lên xuống nhưng phải xoay quanh trục giá trị (do ảnh hưởng của quan hệ cung cầu). Đối với tổng số hàng hóa trên quy mô xã hội, giá trị của nó được biểu hiện là: Tổng giá cả của hàng hóa bằng tổng giá trị của hàng hóa. Từ nội dung quy luật giá trị, ta thấy rõ tác dụng của nó đối với nền kinh tế hàng hóa.
Lợi nhuận được coi là động lực mạnh mẽ nhất của kinh tế hàng hóa. Mục tiêu chính của kinh tế là tạo ra lợi nhuận. Trong kinh tế hàng hóa, các nhà đầu tư và doanh nghiệp luôn coi lợi nhuận là động lực và mục tiêu để thúc đẩy sự phát triển. Để đạt được điều này, cần tìm cách giảm thiểu chi phí và tối đa hóa lợi nhuận. Điều này đòi hỏi kinh nghiệm, sự linh hoạt trong tổ chức quản lý và việc cắt giảm những thành phần không cần thiết.
Bằng cách này, nhà kinh tế có thể tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận. Ngoài ra, lợi nhuận cũng thúc đẩy nâng cao trình độ kỹ thuật và tay nghề của người lao động. Nói chung, lợi nhuận là động lực cơ bản thúc đẩy hoạt động kinh tế hàng hóa, lợi nhuận cao sẽ thúc đẩy nhà sản xuất tập trung vào sản xuất hàng hoá đó và ngược lại, vì cuối cùng mục tiêu của kinh tế hàng hóa là thu được tiền, là lợi nhuận mang lại.
Xem thêm: Vận chuyển hàng hóa logistic là gì? Có gì khác với vận chuyển hàng hóa thông thường?
(Hình ảnh minh họa cho định nghĩa của Ưu điểm trong Tiếng Anh)
Ưu điểm trong tiếng Anh là ADVANTAGE, phát âm là /ədˈvæn.t̬ɪdʒ/
The advantage of reading is evoking the imagination and creativity of the young.
Ưu điểm của việc đọc sách là khơi gợi trí tưởng tượng và óc sáng tạo của trẻ.
For a goalkeeper, it's a great advantage to have a big hand and luckily you have it.
Đối với một thủ môn, việc có bàn tay to là một lợi thế lớn và may mắn là bạn có được điều đó.
In spite of having the advantage of a wealthy family, she isn’t happy at all.
Mặc dù có lợi thế của một gia đình giàu có, cô ấy không hạnh phúc chút nào.
You should know your big advantage compared to other competitors in this race.
Bạn nên biết lợi thế lớn của mình so với các đối thủ khác trong cuộc đua này.