Trung Trong

Trung Trong

Trong các bài trước chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu về bổ ngữ trạng thái, bổ ngữ kết quả, bổ ngữ xu hướng của tiếng Trung… Vậy bạn đã biết cách dùng liên từ trong tiếng Trung  chưa? Hôm nay Tiếng Trung Thượng Hải sẽ giới thiệu với các bạn về liên từ nối của tiếng Trung nhé!

Trong các bài trước chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu về bổ ngữ trạng thái, bổ ngữ kết quả, bổ ngữ xu hướng của tiếng Trung… Vậy bạn đã biết cách dùng liên từ trong tiếng Trung  chưa? Hôm nay Tiếng Trung Thượng Hải sẽ giới thiệu với các bạn về liên từ nối của tiếng Trung nhé!

Phương pháp 3: Từ chối một đề nghị

Từ chối một món quà trước khi chấp nhận nó để thể hiện sự khiêm tốn

Người dân Trung Quốc thường từ chối tặng quà theo nghi thức trước khi chấp nhận chúng. Điều này thể hiện sự khiêm tốn, đó là một đặc điểm được đánh giá cao trong văn hóa Trung Quốc. Nghi thức này không khác mấy so với ai đó nói "Ồ, bạn đừng nên làm vậy" bằng tiếng Anh khi được tặng một món quà. Một số cụm từ bạn có thể sử dụng để từ chối nghi thức tặng quà bao gồm:

Nǐ tài kèqì le (你太客气了): Bạn đang quá tử tế.

Bù hǎo yìsi (/不好意思): Xin lỗi đã làm phiền bạn.

Gàn má dài dōngxi lái? (干嘛带东西来?): Tại sao bạn mang quà?

Nói "bù yào" (不要) để cho biết rằng bạn không muốn thứ gì đó

Nếu ai đó hỏi bạn có muốn gì không và bạn không muốn, bạn có thể trả lời "bù yào". Cụm từ này được phát âm là "boo yow", với hai âm thứ tư rơi xuống. Bắt đầu với một âm cao hơn cho mỗi từ, để nó rơi xuống một âm thấp hơn. Cụm từ có nghĩa đen là "không muốn."

Ví dụ: nếu ai đó hỏi bạn có muốn uống tách cà phê không, bạn có thể nói "bù yào".

Lưu ý: Cụm từ này được sử dụng thường xuyên hơn để từ chối thứ gì đó chưa tồn tại hoặc người đó sẽ phải lấy cho bạn, thay vì cho thứ họ đã có.

Sử dụng "zhēn de bù yòng" (真的不用) để từ chối lời đề nghị cho một cái gì đó hữu hình hoặc cụ thể

Nếu ai đó đề nghị cung cấp cho bạn một cái gì đó hoặc làm một cái gì đó cho bạn và bạn không muốn họ làm điều đó, hãy nói "zhēn de bù yòng". Cụm từ này, phát âm là "jehn duh boo yohng", về cơ bản có nghĩa là "thực sự, không cần thiết". Bạn có thể sẽ phải trải qua vài vòng này trước khi người đó chấp nhận lời từ chối của bạn.

Ví dụ: nếu bạn đi ăn trưa với một người bạn Trung Quốc và họ đề nghị trả tiền cho bữa ăn của bạn, bạn có thể nói "zhēn de bù yòng."

Bạn có thể chuyển thứ tự các từ trong câu của bạn. Ví dụ: bạn có thể nói "bù yòng bù yòng zhēn de", về cơ bản có nghĩa là "không, không, thực sự."

Hãy thử "wǒ men xià yī cì zài qù ba" (我们下一次在去吧) để từ chối lời mời

Cụm từ này, phát âm là "wo-ah mehn shah eee tsuh thở dài choo bah", có nghĩa là "chúng ta hãy đi lần sau". Nếu ai đó mời bạn đi đâu đó hoặc làm gì đó với họ, bạn có thể sử dụng cụm từ này để từ chối lời mời của họ một cách lịch sự.

Cụm từ này ngụ ý rằng hoạt động được đề xuất sẽ xảy ra, chỉ là bây giờ không phải là thời điểm thích hợp. Tuy nhiên, hãy nhớ rằng người đó có thể hỏi lại bạn vào một thời điểm sau.

Lưu ý: Nếu bạn chắc chắn rằng mình sẽ không bao giờ chấp nhận lời mời, hãy sử dụng "găi tiān ba" (改天吧), về cơ bản cũng có nghĩa là "lần sau". Tuy nhiên, thường được hiểu là bạn cũng sẽ từ chối tất cả các lời mời trong tương lai.

Đề cập "wŏ jīn tiān yŏu diăn shì" (我今天有点事) để ám chỉ bạn quá bận rộn

Cũng giống như tiếng Anh, bạn có thể từ chối lời mời bằng cách nói lịch trình của mình đã được lên sẵn kế hoạch, bằng tiếng Trung bạn có thể nói "wŏ jīn tiān yŏu diăn shì", phát âm là "wo-ah tchehn chieh yoh dee-ehn sheh." Cụm từ này về cơ bản có nghĩa là "Hôm nay tôi có việc rồi"

Cụm từ "wŏ jīn tiān méi yŏu kòng" (我今天没有空) cũng có nghĩa là "Tôi không có thời gian hôm nay."

Những cụm từ này ngụ ý rằng việc chấp nhận lời mời nằm ngoài tầm kiểm soát của bạn bởi vì bạn đang thực hiện các kế hoạch, do đó làm dịu đi sự từ chối. Bạn cũng có thể kết hợp các cụm từ với nhau để làm dịu đi lời từ chối. Ví dụ: bạn có thể nói "wŏ jīn tiān yŏu diăn shì. Găi tiān ba" (Hôm nay tôi quá bận. Lần tới nhé).

Có rất nhiều cách nói “không” trong tiếng Trung phải không các bạn, bạn có thể khéo léo nói giảm nói tránh để không làm phật ý người đối diện. Hy vọng qua bài chia sẻ trên của trung tâm dạy tiếng Trung SOFL các bạn có thể biết cách từ chối hợp lý nhất. Chúc bạn thành công!

Công nhân là người lao động phổ thông, hay gọi cách khác là những người kiếm sống bằng cách làm việc chân tay. Theo khả năng của mỗi người công nhân mà nỗ lực tạo ra sản phẩm cho chủ các đơn vị.

Công nhân tiếng Trung là工人 (Gōngrén). Giai cấp công nhân đóng vai trò quan trọng trong đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa; từng bước nâng cao năng suất lao động, chất lượng, sức cạnh tranh của nền kinh tế, của doanh nghiệp và sản phẩm, đóng góp to lớn nâng cao tiềm lực kinh tế đất nước.

Một số từ vựng tiếng Trung về công nhân:

青工 (qīng gōng) : Công nhân trẻ.

童工 (tónggōng): Công nhân nhỏ tuổi.

老工人 (lǎo gōngrén): Công nhân lâu năm.

临时工 (línshí gōng): Công nhân thời vụ.

先进工人 (xiānjìn gōngrén): Công nhân tiên tiến.

维修工 (wéixiū gōng): Công nhân sữa chữa.

技工 (jìgōng): Công nhân kĩ thuật.

合同工 (hétónggōng): Công nhân hợp đồng.

计件工 (jìjiàn gōng): Công nhân ăn lương theo sản phẩm.

厂医 (chǎng yī): Nhân viên y tế nhà máy.

劳动模范 (láodòng mófàn): Chiến sĩ thi đua.

技术顾问 (jìshù gùwèn): Cố vấn kĩ thuật.

Một số mẫu câu tiếng Trung về công nhân:

(Wǒmen wúfǎ tóngyì duì hétónggōng de biàndòng hé xiūgǎi.)

Chúng tôi không đồng ý việc sửa đổi và thay đổi của công nhân họp đồng.

(Nǐ jiù yǒu yīgè yùnxíng xiǎozǔ, yǒu tāmen de jìshù gùwèn, ānquán jìshù gùwèn.)

Bạn đã có một đội ngũ vận hành, có cố vấn kĩ thuật, cố vấn bảo mật của họ.

(Qǐngwèn zhège zhíwèi shì línshí gōng háishì hétónggōng?)

Xin hỏi, chức vụ này là nhân viên tạm thời hay hợp đồng?

Nội dung bài viết được tổng hợp và biên soạn bởi đội ngũ OCA - Công nhân trong tiếng Trung là gì.

Phương pháp 2: Không đồng ý với Tuyên bố

Sử dụng "bù shì de" (不是的) để sửa lỗi sai thực tế

Cụm từ "bù shì de", phát âm là "boo shih duh", thường được sử dụng khi ai đó nói điều gì đó không đúng và bạn muốn cho họ biết điều đó. Cụm từ này được sử dụng với các sự kiện cụ thể có thể được chứng minh là đúng hay sai.

Ví dụ: nếu bạn đang làm việc và ai đó đi vào và hỏi bạn có phải là ông chủ, bạn có thể trả lời "bù shì de" Cụm từ này có nghĩa đen là "không có".

Để nói cụm từ này với âm chính xác của giọng nói, hãy sử dụng âm thứ tư. Giọng nói của bạn bắt đầu ở một âm vực cao hơn và rơi xuống một âm vực thấp hơn. Từ thứ ba được nói với giọng trung tính, có nghĩa là giọng nói của bạn không nên tăng cũng không giảm âm vực.

Nói "bù duì" (不对) nếu bạn không đồng ý với ý kiến ​​của ai đó

Cụm từ "bù duì", phát âm là "boo doo-ay", nghĩa đen là "không đúng". Tuy nhiên, cụm từ này thường không được sử dụng để trả lời các sự kiện không chính xác. Thay vào đó, bạn sẽ nói điều đó nếu bạn muốn không đồng ý với tuyên bố của ai đó, điển hình là niềm tin hoặc ý kiến.

Ví dụ: nếu ai đó nói với bạn rằng tất cả người dân Nhật Bản thích sushi và bạn là người Nhật ghét sushi, bạn có thể nói "bù duì". Sau đó, bạn có thể giải thích vị trí của bạn về vấn đề này.

Đề cập đến sự tích cực trước tiêu cực

Nói chung, nếu bạn không đồng ý với điều gì đó mà ai đó đã nói, thật lịch sự khi đưa ra tuyên bố tích cực bằng tiếng Trung trước khi bạn đưa ra tuyên bố tiêu cực. Điều này nhấn mạnh vào sự tích cực hơn tiêu cực. Tuy nhiên, để sử dụng công thức này, bạn sẽ cần ít nhất các kỹ năng đàm thoại cơ bản bằng tiếng Trung.

Ví dụ : nếu ai đó đề xuất một chuyến đi mà bạn nghĩ sẽ quá tốn kém, bạn có thể bắt đầu bằng cách nói về việc sẽ tuyệt vời như thế nào khi đến nơi đó. Sau đó, bạn có thể đưa ra vấn đề tài chính.

Lưu ý: Bạn cũng có thể bắt đầu bằng cách đặt câu hỏi, thay vì nêu rõ sự bất đồng của bạn trước. Câu hỏi có thể khuyến khích người khác suy nghĩ về điều gì đó họ chưa xem xét và tìm hiểu về quan điểm của bạn.